Nhựa PVC và nhựa PS là những dòng vật liệu thế hệ mới hiện đang được rất nhiều chủ đầu tư sử dụng trong trang trí nội thất. Mặc dù cùng có thành phần chính là nhựa dẻo, nhưng mỗi loại nhựa PVC và PS sẽ có những ưu, nhược điểm riêng. Vậy, chúng ta nên sử dụng vật liệu nào sẽ tốt hơn? Cùng tìm hiểu ngay nhé!
Nhựa PVC là gì?
Nhựa PVC (Polyvinyl chloride) là sản phẩm polyme nhiệt dẻo đang được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới tính đến thời điểm hiện tại. Loại nhựa này sở hữu tính linh hoạt cao, ban đầu vật liệu có độ cứng và giòn nhưng sau đó lại rất dễ dàng hóa dẻo khi được thêm vào chất hóa dẻo.
Nhựa PVC cung cấp nhiều tính năng cực kỳ hữu dụng với các ngành công nghiệp sản xuất cả ở dạng cứng và dạng mềm. Nhựa PVC là vật liệu được tạo thành từ phản ứng trùng hợp VC (vinyl chloride).
Tính chất vật lý của nhựa PVC được thể hiện rõ qua các thông số như sau:
Tính chất | Đơn vị đo | Giá trị |
Khối lượng riêng | g/cm³ | 1,45–1,50 |
Độ bền Khi kéo | kg/cm² | 500–700 |
Độ bền Khi nén | kg/cm² | 800–1600 |
Độ bền Khi uốn | kg/cm² | 800–1200 |
Modun đàn hồi kéo | N/mm² | 392 – 981 |
Nhiệt độ dùng thích hợp | ℃ | < 60 |
Nhựa PS là gì?
Nhựa PS (Polystyrene) là vật liệu polyme nhiệt dẻo được tạo thành thông qua phản ứng trùng hợp Stiren. Vật liệu này thường được sử dụng chủ yếu để sản xuất ra các mặt hàng tiêu dùng. Nhựa PS là vật liệu không mùi, không màu và lại rất dễ tạo màu.
Các bạn có thể sử dụng các phương pháp ép và ép phun ở mức nhiệt độ 180 – 200 độ C để gia công nhựa PS. Vì thế, với loại vật liệu này, bạn khá dễ dàng tạo được những hình mẫu trang trí đẹp.
Tính chất vật lý của nhựa PS được thể hiện thông qua các thông số như sau:
Tính chất | Đơn vị đo | Giá trị |
Khối lượng riêng | g/cm³ | 1,05–1,06 |
Độ bền Khi kéo | kg/cm² | 357 – 602 |
Độ bền Khi nén | kg/cm² | 571 – 1356 |
Độ bền Khi uốn | kg/cm² | 816 – 1142 |
Modun đàn hồi kéo | N/mm² | 2,8–3,5).10 |
Nhiệt độ dùng thích hợp | ℃ | < 70 |
Xem thêm: Sàn nhựa Vinyl là gì?
So sánh nhựa PVC và nhựa PS
Để giúp các bạn có thể thấy rõ sự khác nhau giữa nhựa PVC và nhựa PS, chúng tôi sẽ tiến hành phân tích và so sánh hai loại polyme nhiệt dẻo này theo các tiêu chí cụ thể dưới đây
Tiêu chí | Nhựa PVC | Nhựa PS |
Cấu tạo | Nhựa PVC có cấu tạo từ chất liệu nhựa nguyên sinh, rất an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng và thân thiện với môi trường. | Nhựa PS có cấu tạo từ chất liệu nhựa tổng hợp |
Đặc tính |
|
|
Độ bền | Dựa trên 3 phương diện cơ bản là kéo – nén – uốn thì nhựa PVC có độ bền cao hơn hẳn nhựa PS. Đặc biệt, PVC còn rất dễ dàng để hóa dẻo khi kết hợp với các chất phụ gia | Nhựa PS có độ cứng và độ giòn nhất định nên không bền và không dễ uốn dẻo như nhựa PVC. |
Nhiệt độ | Nhựa PVC có mức nhiệt độ sử dụng không thể xác định rõ ràng được. Bởi, nhựa UPVC có độ bền kém hơn khi chịu tác động của nhiệt trên 60 quá lâu.
Trong khi đó, dòng nhựa CPVC lại có khả năng chịu được mức nhiệt lên tới 93.3 độ C. Vì vậy, chúng ta chỉ có thể xác định là nhựa PVC và nhựa PS sẽ có sự khác biệt ở tính năng chịu nhiệt nhưng không thể đưa ra mức chuẩn rõ ràng. |
Nhiệt độ sử dụng thông thường của nhựa PS sẽ không vượt qua ngưỡng 70 độ C. Thông số này đúng đối với trường hợp ứng dụng nhựa PS làm vỏ đựng thức ăn.
Bởi, khi ở mức nhiệt trên 70 độ nhựa PS sẽ giải phóng 1 lượng Monostyren – chất này rất có hại cho gan. Ta có thể sử dụng chất liệu nhựa PS trong những trường hợp khác ở mức nhiệt 70 – 75 độ C. |
Khối lượng riêng | Nhựa PVC có khối lượng riêng nặng hơn so với nhựa PS xấp xỉ 40 g/ cm3.
Chính vì thế, khi dùng nhựa PVC làm vật liệu trang trí ta sẽ cảm thấy chúng có độ chắc tay hơn nhựa PS. |
Vì có trọng lượng nhẹ, cho nên nhựa PS rất dễ lắp đặt và thi công |
Ứng dụng |
|
|
Nên chọn nhựa PS hay nhựa PVC trong trang trí nội thất?
Trên thực tế, cả hai loại vật liệu nhựa PS và nhựa PVC được sử dụng rất phổ biến trong trang trí nội thất. Việc lựa chọn vật liệu nào để trang trí nội thất còn tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng của chủ đầu tư, vào điều kiện kinh tế và cả phong cách kiến trúc chủ đạo của công trình
Ví dụ vật liệu bằng chất liệu nhựa PVC sẽ có ưu điểm là giá thành rẻ, độ bền cao nên được nhiều chủ đầu từ lựa chọn hơn. Tuy nhiên, nếu xét ở tiêu chí khác, thì vật liệu từ PS sẽ có những lợi thế khi thi công ở các những vị trí đặc biệt như mái vòm, những vị trí khó lắp đặt bởi đặc tính nhẹ nên dễ dàng trong việc di chuyển và lắp đặt hơn
Như vậy, cả nhựa PVC và nhựa PS đều là những chất liệu nhựa polyme nhiệt dẻo. Cả hai loại đều dễ dàng để gia công nên được ứng dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất vật liệu trang trí nội thất. Sự khác biệt cơ bản giữa hai loại nhựa này có thể tính đến khối lượng riêng, độ bền cũng như nhiệt độ thích hợp khi sử dụng. Do đó, việc nên lựa chọn chất liệu nào cho mỗi công trình còn phụ thuộc vào sở thích của gia chủ và đặc điểm phong cách của công trình đó. Hy vọng bài chia sẻ trên đây của KAMA đã đem lại những thông tin hữu ích dành cho quý khách hàng.